Đối với người bệnh đã mổ viêm ruột thừa cấp, đặc biệt là viêm ruột thừa cấp đã có biếnchứng viêm phúc mạc, cách phòng, chống biến chứng tắc ruột sau mổ:- Tránh ăn nhiều chất xơ.-. Tránh gây rối loạn tiêu hoá.-. Nếu đau bụng cơn + nôn, hãy đến viện khám lại a./. Bệnh học: - Viêm ruột thừa là cấp cứu ngoại khoa thường gặp nhất. - Nam giới có tỉ lệ mắc bệnh cao hơn so với nữ (1,7:1). - Độ tuổi mắc bệnh thường gặp nhất: 15-30 tuổi. - Cơ chế hầu hết là do tắc nghẽn lòng ruột thừa. - Sự phì đại hạch bạch huyết thành Viêm ruột thừa ở trẻ sơ sinh (Neonatal Appendicitis – NA) là một bệnh rất hiếm gặp với tỉ lệ 0,04 – 0,2%. Bệnh có xu hướng xuất hiện ở trẻ đẻ non với tỷ lệ biến chứng thủng/vỡ ruột thừa cao và diễn biến nhanh chóng dẫn đến viêm phúc mạc. Nghiên cứu tiến cứu trên 158 bệnh nhân nghi ngờ viêm ruột thừa cấp được làm siêu âm. Siêu âm phân loại thành 4 nhóm, và dựa vào bảng điểm alvarado bệnh nhân được chia thành 3 nhóm. Để chẩn đoán viêm ruột thừa chính xác nhất bác sĩ có thể yêu cầu bệnh nhân thực hiện các kiểm tra hình ảnh như siêu âm viêm ruột thừa, chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp MRI… BỆNH ÁN NGOẠI KHOAI.Phần hành chính1.Họ và tên: Phạm Thị Ánh xxx2.Giới: Nữ3.Tuổi: 534.Nghề nghiệp: Tự do5.Dân tộc: Kinh6.Địa chỉ EfFAu. Bệnh án Viêm ruột thừa cấpTrường Đại Học Võ Trường ToảnHọ và tên Đặng Thanh ĐiềnLớp ĐHY-K5MSSV 1253010096ĐiểmNhận xét của giảng viênBỆNH ÁN HẬU PHẪUViêm Ruột Thừa CấpI-Phần Hành chính- Họ tên BN TRẦN NGỌC SƯƠNG- Giới tính Tuổi 52- Địa chỉ TT Kinh Cùng, Phụng Hiệp, Hậu Dân tộc Nghề nghiệp làm ruộng- Họ tên người thân liên lạc chồng Cao Minh Trí , cùng địa chỉ- Thời gian vào viện 15 giờ 20 phút ngày 20/9/2015IIPhần Chuyên môn1. Lý do vào viện đau hố chậu P2. Bệnh sửCách nhập viện 1 ngày, bệnh đột nhiên đau âm ĩ thượng vị, sau đó lan xuống và khu trútại hố chậu phải. Đau không giảm khi nằm nghĩ, tăng lên khi đi lại. Kèm theo còn nôn ói 2 lầnra thức ăn, không rõ lượng, nôn xong không giảm đau. Bệnh nhân tự mua thuốc uống khôngrõ loại nhưng không giảm. Đau hố chậu P ngày càng tăng kèm theo sốt  người nhà đưanhập viện BVĐK Hậu trạng lúc nhập viện- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt,da niêm hồng nhạtTuyến giáp không to , hạch ngoại vi sờ không chạmKhông phù, không dấu hiệu mất Sinh hiệu Mạch 88 lần/phút HA 130/80 mmHg T0 38,80C NT 21 lần/phút SbO2 98% Thể trạng trung bình BMI=19- Tiêu Hóa không tuần hoàn bàng hệ,không sẹo mổ cũ,không chướng, di động đều theo nhịp thở,Đặng Thanh ĐiềnPage 1Bệnh án Viêm ruột thừa cấpNhu động ruột 25l/pMcBurney +, Blumberg +.Đại tiện đượcThan đau nhiều hố chậu P- Tuần hoàn Lồng ngực cân đối , di động đều theo nhịp thở ,tìm đều, T1 T2 rõ , không nghe âm thổiRung miu - , Hatze -.- Hô hấp lồng ngực cân đối, giãn nở đều 2 bên , không co kéo cơ hô hấp phụgõ trong đều 2 bên, không rale bệnh thanh đều, rì rào phế nang êm dịu- Cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường+ Tiền sửa Bản thân- Chưa ghi nhận bệnh lý nội ngoại khoa đặc Kinh nguyệt đều, hành kinh năm 15 PARA 2002b Gia đình- Chưa ghi nhận bệnh lý bẩm sinh, chế độ ăn thường xuyên sử dụng dầu, Kinh tế gia đình khá4. Chẩn Đoán Lâm Sàng Viêm ruột thừa Đề nghị cận lâm sàng và kết quả đã có công thức máu- HC 4,3 triệu/mm3- TC 287. 109/l- MCV 87%- MCH 26 pg- MCHC 297 g/l Công thức máu trong giới hạn bình thường. công thức bạch BC 10,4 x 109/l- BC trung tính 78%- Lympho 22 % Bạch cầu tăng cao, chủ yếu là đa nhân trung tính  phù hợp với hội chứngnhiễm trùng trên lâm sàng. Sinh hóa- Urê mmol/L- Creatinin 97 µmol/L- Glucose 7 mmol/L- Điện giảiĐặng Thanh ĐiềnPage 2Bệnh án Viêm ruột thừa cấpo Na+ 137 mmol/Lo K+ mmol/Lo Ca mmol/L- AST 38 U/L- ALT 46 U/L Đường huyết cao và men gan tăng cao bất thường Chức năng đông máu- TQ 91%- APTT Fibinogen g/L- Hệ ABO O trong giới hạn bình Nhịp xoang 90 lần/phút Siêu âm bụng tổng quát- Gan không to, chủ mô đồng Đường mật trong ngoài gan không Túi mật bình Lách, tụy bình Tử cung có nhiều nhân xơ- Vùng hố chậu P, có 1 cấu trúc cắt dọc hình ngón tay, cắt ngang hình bìa, ấn đau,đè không xẹp, d= 9mm KL Viêm ruột thừaĐa nhân xơ tử cung6. Chẩn đoán trước mổ Viêm ruột thừa cấp.+ Được chỉ định mổ cấp cứu với phương pháp cắt ruột thừa qua nội trình phẫu thuật lúc 20h20 ngày 20/9/2015 Mê nội khí quản Vào bụng 3 trocar trocar 10 rốn và hạ vị; trocar 5 hông P . Bụng ít dịch trong Ruột thừa viêm mưng mủ. Tử cung to nhiều nhân xơ Xử trí Kẹp đốt mạc treo ruột thừaCột gốc ruột thừa bằng ruột thừa tận gốcLau bụng, kiểm tra gốc ruột lưu douglasĐóng bụng7. Chẩn đoán sau mổ Viêm ruột thừa mưng mủ- Diển tiến hậu phẫuNgày Tri giácĐặng Thanh ĐiềnDHSTĐau vết mổVết mổ TrungtiệnPage 3Bệnh án Viêm ruột thừa cấp12Tỉnh, tiếp Mạch 85 l/p, 37 Cxúc tốtTỉnh, tiếp Mạch82 l/p, 37,5 Cxúc tốt+++Khô-++Khô+ lâm sàng hậu phẫu ngày thứ 2aTổng trạng- Bệnh tỉnh, tiếp xúc Tổng trạng trung bình, da niêm Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không DHST+ Mạch 82 l/ph+ Nhịp thở 20 l/ph+ To 37,2oC+ HA 120/80 mmHgbTiêu hóa- Bụng không chướng, di động theo nhịp Vết mổ khô, chân chỉ không Không sưng xung quanh vết mổ- Bụng mềm, ấn đau nhẹ vùng hố chậu phải, và vết hấpLồng ngực cân đối đi động đều theo nhịp co kieo1 cơ hô hấp phụRung thanh đều 2 trong không rales, không tiếng thở rítTim mạchLồng ngực cân đối, không biến đập mỏm tim 1,5 cm liên sườn 4-5 đường trung đòn tráiKhông rung miu, Hartze -Không âm thổi bệnh lý, T1, T2 đều, niệu sinh dụcẤn điểm niệu quản trên và giữa không đau,chạm thận - , rung thận -Lưng không sưng to ,hố thận không đầyĐi tiểu tốtf Các cơ quan khác- Chưa ghi nhận dấu hiệu bất tắt bệnh ánBệnh nhân nữ 52 tuổi vào viện vì đau hố chậu P, được chẩn đoán trước mổ viêm ruộtthừa cấp và chỉ định mổ cấp cứu bằng phương pháp cắt ruột thừa nội soi , chẩn đoán sau mổ viêm ruột thừa mưng mủĐặng Thanh ĐiềnPage 4Bệnh án Viêm ruột thừa cấpHôm nay hậu phẫu ngày 2, khám lâm sàng ghi nhận- Bệnh tỉnh tiếp xúc tốt, thể trạng trung bình, niêm Dấu hiệu sinh tồn Tim đều, phổi Vêt mổ khô- Không sốt- Bụng mềm, ấn đau nhẹ hố chậu P và vị trí các lổ Trocar- Trung tiện ++ Kết luận Hậu phẫu ngày 2 cắt ruột thừa nội soi, diễn tiến tốt. Hướng Điều trị Tiếp theo - Kháng sinh tiếp tục theo liều bệnh Thuốc giảm đau kháng viêm tiếp tục.Klamentin 625 mg , 1 v * 2 u/ 650 mg, 1 v * 2 u/ 20 mg, 1 v * 2 u/ngày.- Dinh dưỡng đầy đủ mau lành vết Giữ vệ sinh thân thể và vết mổ tránh nhiễm trùng vết mổ .- Chăm sóc, thay băng vết mổ- Vệ sinh dẫn lưu Douglar, kiểm tra thường xuyên- Hướng dẫn bệnh nhân tập vận động, xoay lượng- Gần tốtKhông mắc các bệnh lý nội ngoại khoa trước thừa chưa vỡ viêm mưng mủ.Phương pháp phẫu thuật nội ngày 2 không biến Xa khá nguy cơ dính ruột gây tắc ruột phòng - BN có ý thức đến viện sớm khi có các triệu chứng của Đối với người bệnh đã mổ viêm ruột thừa cấp, đặc biệt là viêm ruột thừa cấp đã có biếnchứng viêm phúc mạc, cách phòng, chống biến chứng tắc ruột sau mổ- Tránh ăn nhiều chất Tránh gây rối loạn tiêu Nếu đau bụng cơn + nôn, hãy đến viện khám dẫn uống thuốc, tái khám và cắt Nhận xét- Bệnh được chỉ định mổ cấp cứu với phương pháp cắt ruột thừa nội soi là phù Diễn tiến hậu phẫu Thanh ĐiềnPage 5 Nguồn chủ đề Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ. Phương pháp điều trị là phẫu thuật cắt bỏ ruột Hoa Kỳ, viêm ruột thừa cấp tính là nguyên nhân phổ biến nhất gây đau bụng cấp tính cần phẫu thuật. Trên 5% dân số bị viêm ruột thừa tại một số điểm khảo sát. Thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên và độ tuổi 20 nhưng cũng có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào. Viêm ruột thừa được cho là hậu quả của tắc nghẽn trong lòng ruột thừa, điển hình là tăng sản dạng lympho, nhưng đôi khi do sỏi phân, dị vật thậm chí là giun. Tắc nghẽn gây chướng, vi khuẩn phát triển, thiếu máu cục bộ và viêm. Nếu không được điều trị, hoại tử, hoại thư và thủng ruột có thể xảy ra. Nếu ruột thủng được mạc nối bọc lại, ổ áp xe ruột thừa sẽ hình thành. Các triệu chứng và dấu hiệu của viêm ruột thừa Triệu chứng kinh điển của viêm ruột thừa là Đau thượng vị hoặc đau quanh rốn sau đó buồn nôn, nôn và chán vài giờ, cơn đau sẽ chuyển sang góc phần tư dưới phải. Đau tăng lên khi ho và di hiệu kinh điển của viêm ruột thừa là Đau trực tiếp và cảm ứng phúc mạc ở góc phần tư dưới bên phải nằm ở điểm McBurney điểm giao nhau của một phần ba giữa và ngoài của đường nối giữa rốn với gai chậu trước trênCác dấu hiệu khác của viêm ruột thừa là cảm giác đau ở góc phần tư dưới bên phải khi sờ ở góc phần tư dưới bên trái dấu hiệu Rovsing, cơn đau tăng lên do mở rộng thụ động của khớp háng bên phải làm căng cơ đai lưng chậus dấu hiệu cơ thắt lưng hoặc đau do xoay trong thụ động vào trong của đùi gấp lại dấu hiệu cơ bịt. Sốt nhẹ nhiệt độ đo ở hậu môn 37,7 đến 38,3° C [100 đến 101° F] là phổ không may, những dấu hiệu kinh điển này xuất hiện ở 50%.Với phẫu thuật sớm, tỷ lệ tử vong là < 1%, và sự hồi phục thường nhanh chóng và hoàn toàn. Nếu có biến chứng vỡ và sự xuất hiện của áp xe hoặc viêm phúc mạc và/hoặc tuổi cao, tiên lượng xấu hơn Có thể xảy ra phẫu thuật lặp lại và thời gian hồi phục kéo dài. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừaDịch và kháng sinh đường tĩnh mạchĐiều trị viêm ruột thừa cấp tính là cắt bỏ ruột thừa qua mổ mở hoặc nội soi; vì chậm trễ điều trị làm tăng tỷ lệ tử vong, tỷ lệ cắt ruột thừa do chẩn đoán nhầm khoảng 15% được chấp nhận. Bác sĩ phẫu thuật thường cắt bỏ ruột thừa thậm chí khi ruột thừa đã thủng. Thỉnh thoảng, ruột thừa rất khó xác định vị trí Trong những trường hợp này, nó thường nằm phía sau manh tràng hoặc hồi tràng và mạc treo đại tràng chỉ định cắt ruột thừa là bệnh viêm ruột có tổn thương manh tràng. Tuy nhiên, trong trường hợp viêm đoạn cuối hồi tràng và manh tràng bình thường, nên cắt bỏ ruột thừa. Cắt ruột thừa nên được thực hiện trước bằng kháng sinh đường tĩnh mạch. Các cephalosporin Cephalosporin Cephalosporin là kháng sinh beta-lactam diệt khuẩn. Thuốc ức chế các enzyme trong thành tế bào của các vi khuẩn nhạy cảm, làm gián đoạn sự tổng hợp thành tế bào. Có 5 thế hệ cephalosporin. ... đọc thêm thế hệ thứ ba được ưu tiên hơn. Đối với viêm ruột thừa chưa thủng không cần thêm kháng sinh. Nếu ruột thừa bị thủng, nên tiếp tục dùng kháng sinh trong 4 ngày 1 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Nếu không thể phẫu thuật, thuốc kháng sinh - mặc dù không chữa khỏi bệnh nhưng cải thiện đáng kể tỷ lệ sống. Mặc dù một số nghiên cứu về xử trí không phẫu thuật viêm ruột thừa chỉ sử dụng kháng sinh đơn độc đã cho thấy tỷ lệ giải quyết cao trong thời gian nằm viện ban đầu, một số lượng đáng kể bệnh nhân tái phát và cần phải cắt ruột thừa trong năm tiếp theo 2 Tài liệu tham khảo về điều trị Viêm ruột thừa là tình trạng viêm cấp tính của ruột thừa giống con sâu, thường dẫn đến đau bụng, chán ăn và đau bụng. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, thường có siêu âm hoặc cắt lớp vi tính hỗ trợ... đọc thêm . Vì vậy, phẫu thuật cắt ruột thừa vẫn được khuyến khích, đặc biệt nếu thấy một phần ruột thừa trên thấy có khối viêm lớn có liên quan đến ruột thừa, đoạn cuối hồi tràng và manh tràng thì nên phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối viêm và mở thông hỗng tràng- manh tràng. Trong những trường hợp viêm ruột thừa muộn, áp xe quang đại tràng đã hình thành, nên dẫn lưu áp xe qua da dưới hướng dẫn siêu âm hoặc mổ mở cắt ruột thừa ở thì sau. 1. Sawyer RG, Claridge JA, Nathens AB, et al Trial of short-course antimicrobial therapy for intraabdominal infection. N Engl J Med 372211996–2005, 2015. doi Poon SHT, Lee JWY, Ng KM, et al The current management of acute uncomplicated appendicitis Should there be a change in paradigm? A systematic review of the literatures and analysis of treatment performance. World J Emerg Surg 1246, 2017. doi Bệnh nhân có các triệu chứng và dấu hiệu rõ ràng cần được nội soi ổ bụng thay vì chờ chẩn đoán hình bệnh nhân có triệu chứng chưa đủ chẩn đoán nên chỉ định CT hoặc Siêu âm đặc biệt với trẻ cephalosporin thế hệ 3 trước khi mổ và duy trì sau khi mổ nếu ruột thừa đã vỡ. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

bệnh án viêm ruột thừa